Trái phiếu là gì? Trái phiếu và cổ phiếu khác nhau thế nào?

Trái phiếu là gì?

Khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định cụ thể như sau:

“Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:

a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;

c) Chứng khoán phái sinh;

d) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.”

Theo đó, trái phiếu là một loại chứng khoán, là đối tượng giao dịch trên thị trường chứng khoán.

Theo khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.

Cụ thể, trái phiếu là giấy ghi nhận nợ quy định nghĩa vụ của công ty phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu (người cho vay) một khoản tiền xác định.

Một số đặc điểm của trái phiếu như sau:

– Doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty cổ phần, công ty TNHH được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

– Thời gian sở hữu trái phiếu được ghi rõ trong trái phiếu. Tổ chức phát hành phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.

– Thu nhập của trái phiếu là từ tiền lãi, đây là khoản thu cố định và không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty phát hành.

– Khi doanh nghiệp bị phá sản, do trái phiếu được coi như khoản nợ nên sẽ được ưu tiên thanh toán trước so với cổ phiếu.

Trái phiếu là gì? (Ảnh minh hoạ)

Phân biệt trái phiếu và cổ phiếu

Tiêu chí

Trái phiếu

Cổ phiếu

Khái niệm

Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.

Cụ thể, trái phiếu là giấy ghi nhận nợ quy định nghĩa vụ của công ty phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu (người cho vay) một khoản tiền xác định.

Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.

Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ công ty.

Chủ thể phát hành

Công ty cổ phần, Công ty TNHH

Công ty cổ phần

Quyền của chủ sở hữu

– Người sở hữu trái phiếu được trả lãi định kì, lãi suất ổn định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

– Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty cổ phần

– Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần trở thành cổ đông và tùy thuộc vào loại cổ phần họ nắm giữ, có những quyền khác nhau trong công ty.

– Được chia lợi nhuận (hay còn gọi là cổ tức), tuy nhiên lợi nhuận này không ổn định mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

– Có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty, tham gia biểu quyết các vấn đề của công ty (Trừ cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại không được dự họp Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề của công ty)

Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của công ty.

Thời gian sở hữu

Thời hạn được ghi cụ thể trong trái phiếu

Không có thời hạn cụ thể

Thứ tự ưu tiên thanh toán khi công ty giải thể, phá sản.

Khi công ty phá sản, giải thể, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu.

Khi công ty phá sản, giải thể, phần vốn góp của cổ đông được thanh toán sau cùng khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ khác.

Như vậy, trên đây là toàn bộ giải đáp của LuatVietnam về vấn đề trái phiếu là gì. Trái phiếu hay cổ phiếu đều là những loại chứng khoán có những ưu, nhược điểm riêng để từ đó giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định lựa chọn.

Nguồn: Luật Việt Nam